Từ năm 2023, Trung tâm Khảo thí Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) đã tập hợp, phân tích kết quả thi Đánh giá năng lực của trên 1.000 học sinh trung học phổ thông gửi tới Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương. Tiếp tục triển khai hoạt động tư vấn giáo dục tỉnh Hải Dương qua kỳ thi Đánh giá năng lực (HSA) năm 2024, Trung tâm Khảo thí ĐHQGHN trân trọng gửi tới Quý Sở báo cáo đánh giá kết quả học sinh của các trường trung học phổ thông có trên 50 lượt dự thi của tỉnh Hải Dương tại văn bản đính kèm.
Chi tiết xem tại: https://drive.google.com/file/d/1OMDDtFFccGbO3TS2V1JEM9d8OhXeKHNQ/view?usp=sharing
Trung tâm Khảo thí ĐHQGHN hi vọng mang lại thông tin hữu ích cho việc tư vấn hoạt động dạy và học bậc trung học phổ thông tỉnh Hải Dương.
1. Tổng quan bài thi Đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội
- Thông tin chung
Bài thi Đánh giá năng lực (HSA) gồm 3 phần với các câu hỏi trắc nghiệm khách quan (lựa chọn đáp án) và câu hỏi điền đáp án về các lĩnh vực Toán học, Văn học/Ngôn ngữ, Khoa học tự nhiên – xã hội. Thông tin về kỳ thi có tại https://hsa.edu.vn/.
Lĩnh vực | Câu hỏi | Thời gian (phút) | Điểm tối đa | |
Phần 1. Định lượng | Toán học | 50 | 75 | 50 |
Phần 2. Định tính | Văn học – Ngôn ngữ | 50 | 60 | 50 |
Phần 3. Khoa học | Tự nhiên – Xã hội | 50 | 60 | 50 |
Hiện nay, bài thi HSA của Trung tâm Khảo thí ĐHQGHN chỉ thực hiện thi trên máy tính. Thí sinh làm bài lần lượt từ phần 1 đến phần 3. Trong mỗi phần có 50 câu hỏi chấm điểm kèm thêm 1-2 câu hỏi thử nghiệm không tính điểm. Các câu hỏi thử nghiệm được trộn vào các phần một cách ngẫu nhiên. Các phần thi có câu hỏi thử nghiệm thời gian làm bài sẽ kéo dài thêm 2-4 phút.
1.2 Chuẩn bị cho kỳ thi
Bài thi HSA của Trung tâm Khảo thí ĐHQGHN đánh giá các nhóm năng lực, kiến thức, kỹ năng của học sinh tích lũy trong quá trình học tập trung học phổ thông, Do đó, việc học tủ, “học gạo” không phải là cách để đạt điểm thi cao. Cách thức đơn giản nhất là n hãy dành thời gian làm bài thi tham khảo trước ngày đăng ký dự thi. Hàng năm, Trung tâm Khảo thí sẽ cung cấp bài thi khảo và bổ sung các câu hỏi mới vào ngân hàng đề. Việc làm thử bài thi tham khảo trước ngày thi giúp
thí sinh làm quen với cấu trúc bài thi, dạng câu hỏi, tính toán thời gian cho mỗi câu hỏi để đưa ra lựa chọn thích hợp nhất. Việc làm quen với bài thi tham khảo cũng sẽ giảm áp lực tâm lý khi làm bài thi chính thức. Ngoài ra, học sinh cũng tích luỹ được kinh nghiệm, hình thành kỹ năng luyện tập, cập nhật bổ sung kiến thức những phần chưa trả lời tốt.
1.3 Đăng ký dự thi
Học sinh có thể sử dụng điện thoại thông minh, máy tính… kết nối internet để đăng ký dự thi tại cổng thông tin khảo thí của Trung tâm Khảo thí ĐHQGHN ( https://khaothi.vnu.edu.vn/ hoặc https://hsa.edu.vn).
1.4 Phương pháp làm bài thi
Với mỗi bài thi, đặc biệt là các bài thi sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan thì điều quan trọng là phải kiểm soát tốt thời gian làm bài bằng cách phân phối thời gian đọc hiểu đầu bài, đọc hướng dẫn từng phần trước khi lựa chọn đáp án. Với mỗi phần, hãy phân chia tổng thời gian của từng phần chia cho số câu hỏi của phần đó để xác định thời gian cần thiết phải hoàn thành tất cả các câu hỏi. Nếu có thể, tiết kiệm thời gian của từng câu hỏi để đủ thời gian xem lại toàn bộ các câu hỏi, làm lại các câu hỏi khó trong hợp phần đó trước khi chuyển sang phần kế tiếp. Thời gian làm bài của mỗi phần được tính đủ để thí sinh kết thúc các câu hỏi. Tuy nhiên, nếu gặp phải một câu hỏi quá khó thì hãy làm câu hỏi tiếp theo sau đó trở lại câu hỏi đó nếu còn thời gian.
1.5 Điểm bài thi
Điểm bài thi được tính dựa trên tổng số câu trả lời đúng, các câu trả lời sai không bị trừ điểm. Đa phần các trường đại học sử dụng kết quả bài thi HSA có thể nhận hồ sơ theo tổng số điểm bài thi. Tuy nhiên, một số trường có thể có thêm các yêu cầu như điểm bài thi phần Khoa học (phần 3) phải đạt được một ngưỡng nhất định.
2. Thống kê dữ liệu thí sinh Hải Dương dự thi
Năm 2024, Hải Dương có 5.048 thí sinh khai báo hộ khẩu thường trú tại Hải Dương tham gia kỳ thi đánh giá năng lực của ĐHQGHN. Số lượng không lớn so với các tỉnh thành khu vực phía Bắc, đứng thứ 6/51 tỉnh thành có học sinh dự thi.
Bảng 1. Số lượng lượt dự thi.
TT | Thống kê | Toàn quốc | Hải Dương | Tỉ lệ (%) |
1 | Số lượt đăng ký thi | 100.633 | 5.048 | 5,1 |
2 | Số lượt dự thi | 68.132 | 3.368 | 4.9 |
3 | Điểm cao nhất | 129,00 | 126,0 | – |
4 | Điểm trung bình | 76,53 | 77.7 | – |
5 | Điểm thấp nhất | 17.00 | 33,0 | – |
- Thứ hạng tương đối của các trường THPT tỉnh Hải Dương
Thứ hạng các trường trung học phổ thông tỉnh Hải Dương theo kết quả thi HSA. Điểm xếp hạng là điểm trung bình chung của các học sinh dự thi theo thang điểm 150. Thứ hạng điểm thi là phép so sánh tương đối, phụ thuộc vào số lượng lượt dự thi và kết quả bài làm thi.
Bảng 2. Thứ hạng các trường trung học phổ thông của tỉnh theo bài thi HSA.
2023 | 2024 | ||||||||||
Thứ hạng | Trường THPT | Số lượt dự thi | Thấp nhất | Cao nhất | Trung bình | Thứ hạng | Trường THPT | Số lượt dự thi | Thấp nhất | Cao nhất | Trung bình |
1 | THPT Thanh Miện II | 126 | 51 | 123 | 87.5 | 1 | THPT Thanh Miện II | 130 | 60 | 117 | 86.3 |
2 | THPT Tứ Kỳ | 231 | 51 | 116 | 86.2 | 2 | THPT Nguyễn Trãi | 204 | 58 | 122 | 86.0 |
3 | THPT Chuyên Nguyễn Trãi | 256 | 54 | 116 | 84.3 | 3 | THPT Phúc Thành | 85 | 53 | 111 | 85.7 |
4 | THPT Thanh Hà | 299 | 33 | 113 | 81.9 | 4 | THPT Bình Giang | 151 | 56 | 111 | 84.4 |
5 | THPT Gia Lộc | 155 | 50 | 111 | 81.8 | 5 | THPT Tứ Kỳ | 296 | 54 | 118 | 83.9 |
6 | THPT Bình Giang | 192 | 43 | 117 | 81.7 | 6 | THPT Quang Trung | 127 | 47 | 109 | 82.0 |
7 | THPT Thanh Miện | 243 | 45 | 117 | 80.5 | 7 | THPT Thanh Miện | 268 | 50 | 125 | 81.2 |
8 | THPT Ninh Giang | 205 | 50 | 120 | 79.5 | 8 | THPT Thanh Hà | 360 | 41 | 126 | 79.7 |
9 | THPT Chí Linh | 199 | 49 | 116 | 78.6 | 9 | THPT Nhị Chiểu | 128 | 45 | 118 | 79.2 |
10 | THPT Quang Trung | 74 | 50 | 109 | 77.7 | 10 | THPT Cẩm Giàng | 137 | 49 | 109 | 78.7 |
11 | THPT Hồng Quang | 404 | 50 | 108 | 77.5 | 11 | THPT Gia Lộc | 257 | 50 | 109 | 78.3 |
12 | THPT Cẩm Giàng | 150 | 44 | 106 | 77.5 | 12 | THPT Ninh Giang | 277 | 47 | 117 | 77.9 |
13 | THPT Kinh Môn | 252 | 43 | 117 | 76.7 | 13 | THPT Hồng Quang | 518 | 48 | 108 | 76.9 |
14 | THPT Nam Sách | 334 | 45 | 115 | 76.6 | 14 | THPT Kinh Môn | 279 | 45 | 111 | 76.5 |
15 | THPT Kim Thành | 153 | 51 | 106 | 76.4 | 15 | THPT Chí Linh | 292 | 48 | 102 | 76.2 |
16 | THPT Hà Bắc | 72 | 52 | 103 | 75.7 | 16 | THPT Hà Bắc | 75 | 51 | 105 | 76.1 |
17 | THPT Nhị Chiểu | 140 | 41 | 103 | 73.5 | 17 | THPT Kim Thành | 199 | 48 | 117 | 75.1 |
18 | THPT Hoàng Văn Thụ | 68 | 50 | 109 | 71.2 | 18 | THPT Tuệ Tĩnh | 63 | 50 | 96 | 73.8 |
19 | THPT Đồng Gia | 50 | 41 | 91 | 70.4 | 19 | THPT Nam Sách | 317 | 46 | 109 | 73.6 |
20 | THPT Nguyễn Văn Cừ | 64 | 44 | 89 | 68.3 | 20 | THPT Nguyễn Văn Cừ | 133 | 47 | 98 | 72.1 |
21 | THPT Nguyễn Du | 102 | 46 | 101 | 70.4 | ||||||
22 | THPT Hoàng Văn Thụ | 132 | 33 | 88 | 70.1 |